Chống thấm nhà vệ sinh, khu vực ẩm ướt, phòng tắm bằng vật liệu chống gốc khoáng 2 thành phần
I. Vệ sinh bề mặt bê tông khu vực chỉ định chống thấm
1. Chống thấm nhà vệ sinh (làm mới)
- Yêu cầu bề mặt sàn bê tông trước khi xử lý màng chống thấm gốc khoáng (AQUAFIN-2K/M-trắng), bề mặt sàn vệ sinh trước khi tạo màng chống thấm cần được làm sạch, có độ phẳng nhất định, không bị lồi lõm, đọng nước; bảo đảm các vết nứt dạng mao dẫn đã được trám trét kín bằng hỗn hợp vữa xi măng kết đông nhanh.
- Đục bỏ tất cả phần thép, lõi sắt, dây kẽm còn sót lại trong quá trình thi công chong tham nha ve sinh kết cấu bê tông; có thể dùng máy cắt hay máy mài có gắn đĩa sắt để xử lý.
- Tạo bo góc chân tường phần tiếp giáp của sàn với tường ngăn một góc 45º so với mặt sàn thi công.
2. Chống thấm nhà vệ sinh và khôi phục hiện trạng ban đầu (sửa chữa)
- Đục bỏ lớp gạch men sàn vệ sinh cũ đến lớp sàn bê tông, vệ sinh sạch gạch, cát, xà bần thừa; có thể dùng nước để rửa trôi tất cả cặn bẩn còn sót lại trên bề mặt.
- Kiểm tra lại tất cả hệ thống đường ống nước ngậm trong sàn, cần thay mới đường ống nếu có hiện tượng ống bị rò rỉ đầu nối, co, cổ ống thoát sàn. Tuyệt đối không được xử lý điểm rò rỉ đường ống sàn vệ sinh bằng cách trám keo, silicon, kể cả silicon nóng. Hạn chế tối đa việc nối nhiều ống nước trong sàn và đặc biệt không nên cho đường dây dẫn điện chạy xuyên dưới mặt sàn nhà vệ sinh.
- Đường ống cấp thoát nước xuyên bê tông hay hộp kỹ thuật nên được định vị và lắp đặt hoàn tất bằng cách trám vữa không co ngót hay bê tông tối thiểu ½ bề dày bê tông. Hộp kỹ thuật (hộp gen) trong nhà vệ sinh (nếu có) và tường bao nên được xây và tô trát vữa xi măng cao tối thiểu 30cm để xử lý chống thấm đồng bộ với sàn bê tông.
II. Quy trình thi công chống thấm nhà vệ sinh
1. Công tác chuẩn bị bề mặt chống thấm
- Băm, đục sạch các lớp hồ vữa xi măng, bê tông dư thừa trên bề mặt bê tông kết cấu bằng các dụng cụ cầm tay: búa băm, búa đục, mũi đục nhọn…
- Trên bề mặt bê tông kết cấu, kiểm tra và đục mở miệng các đường nứt dài lớn hay xuyên sàn (nếu có) theo rãnh rộng 1-2cm, sâu 2cm.
- Quanh miệng các lỗ ống thoát nước xuyên sàn bê tông (nếu đã được định vị ngay trong quá trình đổ bê tông, nhưng chưa lắp đặt sản phẩm dừng nước), đục rãnh rộng 2-3cm, sâu 3cm để có thể tiếp nhận nhiều chất chống thấm, lắp đặt sản phẩm dừng nước thanh trương nở (thanh thủy trương) và gia cố bằng vữa đổ bù không co ngót (FIX 20-T).
- Trường hợp các sàn bê tông là sàn lệch (khu vệ sinh), thì ngoài phần gờ hông bê tông giật cấp, phần gờ hông chân tường bao xây gạch tô vữa ngay bên trên sẽ được xử lý gia cố chống thấm cao thêm tối thiểu 20cm nữa (để tránh nước thấm loang chân tường sử dụng thực tế sau này).
- Mài toàn bộ bề mặt cần xử lý chống thấm phải được làm sạch bằng máy mài có lắp chổi cước sắt (có thể dùng bàn chải sắt để đánh bụi) làm bung tróc hết các tạp chất, bụi bẩn còn sót. Bề mặt thi công sạch, bảo đảm cho việc thẩm thấu dung dịch chống thấm tốt nhất.
- Dọn vệ sinh sạch sẽ bụi đất trên toàn bộ bề mặt cần xử lý chống thấm bằng chổi, cọ quét hay máy thổi cầm tay.
2. Các bước xử lý chống thấm (tạo màng chống thấm)
- Xử lý gia cố chống thấm cho các lỗ rỗng, hốc bọng, đường nứt, hốc râu thép… trên sàn bê tông bằng hỗn hợp chống thấm gốc khoáng, hay vữa xi măng có độ kết dính cao.
- Xử lý quấn băng dán chống thấm đàn hồi dạng định hình hoặc không định hình sẵn (ASO-Joint-Tape-2000-S-Corners) tại các khe co giãn, cổ ống xuyên sàn, sau đó đổ bù keo trám khe đàn hồi gốc polyurethane 1 thành phần.
Xử lý thấm và khôi phục bề mặt bằng vữa chống thấm gốc khoáng đàn hồi 2 thành phần.
Vữa chống thấm gốc khoáng đàn hồi hai thành phần giúp giảm hiện tượng thấm nước từ nguồn nước ngầm và nước đọng. Không cần cho thêm nước khi trộn. Độ bám dính bề mặt cao, có khả năng thẩm thấu sâu vào bệ mặt sàn bê tông theo thời gian; sử dụng màng chống thấm gốc khoáng tối ưu nhất, ngăn ngừa tuyệt đối hiện tượng thấm và khôi phục hoàn toàn bề mặt thấm dột nhanh nhất.
Bước 1: Làm ẩm bề mặt và xử lý bo góc chân tường
- Trước khi thi công các sản phẩm chống thấm dạng lỏng gốc khoáng (gốc khoáng đàn hồi 2 thành phần) chúng ta nên làm ẩm bề mặt để tránh bê tông háo nước dân đến tình trạng vật liệu chống thấm sẽ không thấm sâu vào sâu cấu trúc bêtông tạo liên kết yếu (tránh đọng nước trên bề mặt bê tông).
- Bo góc chân tường bằng hỗn hợp vữa xi măng cát trộn đều với phụ gia dưỡng hộ, chất kết dính dạng nhũ tương cho vữa trám trét (ASOPLAST-MT).
- Quét tạo màng lớp chống thấm phủ bề mặt thứ nhất và tiến hành dán băng dán chống thấm chuyên dụng cho các khu vực yêu cầu chịu nước cao (ASO-Joint-Tape-2000-S), bo góc với bề rộng đường viền từ 10-15cm.
Bước 2: Tạo màng chống thấm
- Tùy thuộc vào loại vật liêu chống thấm mà quy trình thi công chống thấm nhà vệ sinh sẽ áp dụng từ 1, 2 lớp đến 3 lớp; có trường hợp nhà vệ sinh bị thấm nghiêm trọng, thời gian thấm kéo dài có thể phải xử lý 4 lớp màng chống thấm. Mỗi lớp chống thấm được quét cách đều nhau giữa lớp thứ 2 và lớp phủ đầu tiên là 1 giờ; các lớp tiếp theo cách nhau 30 phút. Chú ý trong quá trình xử lý màng tránh tuyệt đối không sử dụng các loại đèn khò nóng để làm khô nhanh vật liệu; quá trình làm khô màng chống thấm không tự nhiên sẽ làm hỏng kết cấu, giảm độ liên kết và hạn chế độ đàn hồi, khả năng bám dính lên bề mặt của vật liệu chống thấm.
- Độ dày trung bình của mỗi lớp là 1mm. Định mức sử dụng cho mỗi lớp là 1-2kg/m² (tùy hiện trạng bề mặt chống thấm và theo định mức quy định của từng loại vật liệu cần dùng), do vậy định mức sử dụng hoàn thiện thường là 2-6kg/m².
Chú ý: Để tránh tình trạng vật liệu kết đông nhanh do thời gian chờ thi công nên chia hạn mức sử dụng cho nhiều người cùng thi công tại một thời điểm.
Bước 3: Lưu ý chung
- Với các sản phẩm chống thấm gốc khoáng hai thành phần trong thi công cần có yêu cầu bảo dưỡng tốt vật liệu để bảo đảm vật liệu giữ nguyên được đặc tính chống thấm vốn có, quá trình trộn hỗn hợp nên sử dụng máy trộn với số lượng lớn, nhằm tránh tạo bọt hay vón cục; bảo đảm được độ liên kết 2 thành phần đậm đặc nhất, tạo độ kết dính tốt nhất lên bề mặt cần chống thấm.
- Trong chống thấm nên chia nhỏ định mức vật liệu theo mét vuông, hạn chế thấp nhất độ trễ vật liệu trong thời gian chờ thi công.
III. Tài liệu đính kèm